Thay đổi về trình tự, thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ và đầu tư đối với doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định 32/2018/NĐ-CP (08/05/2018)
Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/05/2018 có những thay đổi về trình tự, thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ và đầu tư đối với doanh nghiệp nhà nước.
1.
Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/05/2018 có những thay đổi về trình tự, thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ và đầu tư đối với doanh nghiệp nhà nước.
1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP đã bổ sung thêm Khoản 5 vào Điều 10 Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động. Khoản 5 quy định về phương án sử dụng nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại doanh nghiệp như sau:
“5. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sử dụng nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại doanh nghiệp để đầu tư bổ sung vốn điều lệ, doanh nghiệp nhà nước căn cứ mức vốn điều lệ xác định lại và vốn còn thiếu cần bổ sung, nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại doanh nghiệp đã được trích lập theo quy định để hạch toán tăng vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu trong vốn điều lệ đã được xác định lại (doanh nghiệp không phải lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này). Sau khi hạch toán tăng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định điều chỉnh lại mức vốn thực góp trên giấy đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp”.
2. 2. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động. Quy định thêm trường hợp vốn góp thực tế của chủ sở hữu cao hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt khi thực hiện bổ sung vốn điều lệ, cụ thể:
“3. Doanh nghiệp thực hiện bổ sung vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
…
b) Khi doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp khi thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, vốn góp thực tế của chủ sở hữu cao hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hạch toán tăng vốn nêu trên mà không phải lập hồ sơ xác định lại vốn điều lệ và hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.”
3. 3. Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước
Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 19 Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định về Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước. Tại điều sửa đổi bổ sung này đã thay đổi nội dung như sau:
+ Việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo quy định cũ là xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 91/NĐ-CP, được sửa đổi lại tại Nghị định 32/NĐ-CP là theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 Nghị định 91/NĐ-CP;
+ Phương thức xác định vốn điều lệ để điều chỉnh mức vốn điều lệ theo quy định cũ là thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/NĐ-CP, được sửa đổi lại là theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 91/NĐ-CP;
+ Bổ sung thêm quy định về: điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ; cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo hình thức tách doanh nghiệp nhà nước; trường hợp nguồn bổ sung vốn điều lệ không đủ để bổ sung.
Cụ thể:
“2. Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động khi thực hiện điều chỉnh mức vốn điều lệ, việc xác định lại mức vốn điều lệ phải trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ:
– Phương thức xác định lại mức vốn điều lệ và xác định mức vốn điều lệ tăng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
– Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ và thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý giá trị vốn điều lệ giảm.
d) Trường hợp cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo hình thức tách doanh nghiệp nhà nước, căn cứ phương án tách doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp phê duyệt và biên bản bàn giao tài sản, vốn khi tách doanh nghiệp để điều chỉnh lại vốn thực góp của chủ sở hữu trong vốn điều lệ của doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách.
đ) Trong thời hạn áp dụng mức vốn điều lệ điều chỉnh lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định, trường hợp nguồn bổ sung vốn điều lệ không đủ để bổ sung theo mức vốn điều chỉnh lại đã được phê duyệt hoặc do thay đổi chính sách doanh nghiệp không còn thuộc đối tượng được nhà nước đầu tư vốn thì cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp.”
4. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
Tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 91/2015/NĐ-CP về Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. Theo đó Chính phủ quy định cụ thể “không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất thuê để góp vốn”, cụ thể như sau:
“b) Doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
2. 5. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước
Tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 91/2015/NĐ-CP về Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước. Tại điều này Chính phủ quy định thêm tài sản “kể cả phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”, cụ thể:
“b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng (kể cả phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
3. 6. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
Tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26 Nghị định 91/2015/NĐ-CP về Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Bổ sung thêm cụm từ “ thế chấp, cầm cố tài sản” trong quy định này; quy định về thẩm quyền được nêu cụ thể mà không dẫn chiếu “Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp” như quy định cũ, cụ thể như sau:
“Điều 26. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp.
b) Trường hợp các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi ký các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.”
4. 7. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định 91/2015/NĐ-CP về Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Ngoài quy định thẩm quyền đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư thành lập chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu; Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư; Trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt hiệu quả kinh tế; Nhượng bán thanh lý tài sản cố định thuộc một số ngành đặc thù; Chính phủ bổ sung thêm quy định về Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa hình thành tài sản đưa vào khai thác, sử dụng như sau:
“Điều 27. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
…
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
…
e) Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa hình thành tài sản đưa vào khai thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở dang), nếu không tiếp tục đầu tư dự án doanh nghiệp được thực hiện chuyển nhượng dự án (chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy định Luật đầu tư. Đối với dự án kinh doanh bất động sản khi chuyển nhượng dự án phải đảm bảo quy định của Luật kinh doanh bất động sản.”
Chỉnh sửa lần cuối:09/05/2018
Tập tin đính kèm: